Home Thông Tin Hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2

Hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2

by Phạm Huyền
337 views

Có rất nhiều đơn vị, cơ quan tuyển dụng trong hồ sơ yêu cầu có Phiếu lý lịch tư pháp. Hiện nay, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thường được nộp đính kèm với rất nhiều hồ sơ.  Nhiều người vẫn còn đang thắc mắc về lý lịch tư pháp số 2 cũng như hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này dưới bài viết sau đây nhé.

>>> Xem thêm:

♦        Thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp

♦        Thời gian làm việc lý lịch tư pháp

Hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2

Hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là gì

Phiếu lý lịch Tư pháp số 2 là văn bản cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) hoặc cấp cho cá nhân khi có nhu cầu nắm được nội dung về Lý lịch Tư pháp của bản thân mình. Hiện nay, nếu người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài khi chuẩn bị hồ sơ cho việc xin visa định cư và visa hôn phu (hôn thê) đi Mỹ đều phải xin phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Nội dung phiếu lý lịch tư pháp số 2

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm những thông tin cơ bản như sau:

– Họ, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân,  Căn cước công dân, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu; họ và tên của cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

– Tình trạng án tích của người đề nghị cấp:

+ Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”.

+ Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, quy định luật được áp dụng, hình phạt chính là gì, hình phạt bổ sung là gì, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp một người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo trình tự thời gian.

– Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập hay quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Vậy hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2 là gì. Cùng theo dõi ở nội dung tiếp theo nhé.

Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2:

* Đối với công dân Việt Nam

– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định.

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu và bản sao sổ hộ khẩu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

– Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Thời gian xử lý hồ sơ phiếu lý lịch tư pháp số 2

Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cụ thể như sau:

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.

Thời hạn sử dụng của phiếu lý lịch tư pháp theo quy định pháp luật

Hiện nay, pháp luật về lý lịch tư pháp gồm Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hiện nay không có quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp cũng như hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2

Tuy nhiên, tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản pháp luật khác.

Quy định tại Luật quốc tịch 2008

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Luật quốc tịch 2008  thì “Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ”

Quy định tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định thời hạn sử dụng của giấy tờ trong đó quy định:

– Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

– Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi;

– Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Quy định tại Luật Công chứng 2014 và Luật Luật sư 2012

Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014  quy định trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu Lý lịch tư pháp.

ĐIểm c Khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư 2012  quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu Lý lịch tư pháp.

Tuy nhiên cả hai văn bản Luật nêu trên cũng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.

Một số quy định khác có liên quan

Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực, chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu ý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm

Như vậy, thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp ở Việt Nam hiện nay không được quy định rõ ràng, thống nhất mà phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào ý chí của cơ quan, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của đương sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về những thông tin xoay quanh vấn đề lý lịch tư pháp và thắc mắc về hạn sử dụng của lý lịch tư pháp số 2. Hy vọng bài viết trên sẽ hữu ích đối với bạn. Để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp các thắc mắc vui lòng liên hệ hotline của chúng tôi: Hotline: 0904.889.859 ( Ms.Hoa ) – .

BÀI VIẾT LIÊN QUAN